Nóng rát thượng vị nên uống thuốc gì nhanh khỏi?
Nội dung chính
Khi bị nóng rát vùng thượng vị, bệnh nhân có thể uống các dạng thuốc kháng acid, thuốc chẹn H2…hoặc áp dụng các thang thuốc Đông y để chữa. Vậy cần lưu ý gì khi tiêu thụ các dạng thuốc này. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu rõ hơn các dạng thuốc điều trị nóng rát thượng vị.
Các dạng thuốc điều trị nóng rát vùng thượng vị

Nóng rát vùng thượng vị là tình trạng thường gặp mà ai cũng có thể gặp phải. Nguyên nhân có thể là do chế độ dinh dưỡng uống không khoa học, tiêu thụ nhiều bia rượu, chất kích thích, áp lực kiệt sức liên tục…Nhiều tình huống bị đau, nóng rát vùng thượng vị còn là triệu chứng của nhiều căn bệnh liên quan đến đường ruột như trào ngược dạ dày thực quản, viêm loét dạ dày, nhiễm vi khuẩn Hp, mắc hội chứng ruột kích thích…
Tình trạng này không những gây cảm giác mệt mỏi, đau rát cho bệnh nhân mà nếu không được điều trị trị sớm, nó có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Do đó cần phải khám và chữa sớm.
Hiện nay, có khá nhiều cách được áp dụng để trị bệnh. Tuy nhiên, dùng thuốc điều trị nóng rát vùng thượng vị vẫn là phương pháp điều trị bệnh được nhiều người lựa chọn. Bởi nó tiện lợi và mang lại kết quả mau chóng. Vậy nóng rát vùng thượng vị nên uống thuốc gì nhanh khỏi?
1. Thuốc tân dược – thuốc điều trị nóng rát vùng thượng vị
Đây được xem là mẹo điều trị nóng rát thượng vị được áp dụng thường gặp. Lợi thế của các dạng thuốc tân dược trị đau thượng vị là chúng mang đến công dụng mau chóng, tiện lợi. Vì thế, có thể giúp bệnh nhân mau chóng thoát khỏi cảm giác kiệt sức, đau đớn. Vậy nên uống thuốc gì khi bị nóng rát vùng thượng vị?
*) Các dạng thuốc kháng acid:
Omeprazole
Thuốc này có công dụng vào giai đoạn cuối của quá trình tiết acid. Chỉ cần tiêu thụ một liều duy nhất với liều lượng là 20mg/ngày sẽ ức chế quá trình tiết dịch vị acid một phương pháp nhanh chóng do bất kỳ tác nhân kích thích nào gây ra.
Mặc dù Omeprazole có công dụng làm giảm tiết dịch vị acid lâu dài nhưng có hồi phục. Sau khi dừng dùng thuốc khoảng 5 ngày, quá trình tiết dịch vị acid sẽ quay trở lại trạng thái bình thường. Tuy nhiên, nó không gây tăng tiết acid.
Nó được chỉ định trong các tình huống:
- Viêm thực quản do hồi lưu dạ dày thực quản
- Loét dạ dày, loét tá tràng tiến triển.
- Mắc hội chứng Zollinger-Ellison.
Liều lượng – mẹo dùng:
- Bị loét dạ dày, loét tá tràng tiến triển: 20mg/ngày. Nếu bị loét dạ dày, khoảng thời kỳ chữa từ 4 – 8 tuần, với bệnh loét tá tràng dùng thuốc trong vòng 2 – 4 tuần.
- Người bệnh mắc hội chứng Zollinger-Ellison: 60mg cho liều ban đầu, uống hàng ngày 1 lần. Sau đó, tùy thuộc vào tình trạng chứng bệnh của người bệnh mà điều chỉnh liều dùng cho thích hợp. Nếu phải uống thuốc với liều lượng 80mg, cần chia ra 2 lần/ ngày.
- Bệnh viêm thực quản do hồi lưu thực quản: 20mg/ngày, khoảng thời kỳ chữa là 4 tuần. Tùy vào hiệu quả nội soi mà người bệnh có thể chỉ định chữa đợt 2 trong khoảng thời kỳ 4 tuần.

Chống chỉ định:
Không dùng thuốc điều trị nóng rát thượng vị cho những người mẫn cảm với Omeprazole.
Công dụng phụ:
Mặc dù được đánh giá là dung nạp tốt. Nhưng người bệnh có thể gặp phải những vấn đề sau đây:
- Buồn ói
- Nhức đầu
- Nổi ban da
- Táo bón
- Da nổi ban
Những công dụng phụ do thuốc gây nên thường nhẹ và có thể tự hết. Tuy nhiên, với những người mắc các vấn đề về gan, thận, trẻ con, người bệnh đang dùng thuốc diazepam, phenytoin, theophyllin, các kháng vitamin K… Hoặc phụ nữ mang bầu và đang cho con bú, cần thận trọng khi tiêu thụ Omeprazole.
Rapeprazole
Nếu chưa biết nóng rát vùng thượng vị nên uống thuốc gì nhanh khỏi, người bệnh có thể tiêu thụ Rapeprazole. Đây là thuốc ức chế bơm proton, giúp làm giảm tiết acid acid dạ dày.
Chỉ định:
Thuốc Rapeprazole được tiêu thụ để chữa các căn bệnh:
- Trào ngược dạ dày – thực quản ở những người mắc viêm thực quản, hoặc có biểu hiện bị trào ngược nặng.
- Người bị hội chứng tăng tiết như hội chứng Zollinger-Elison, đa u tuyến nội tiết…
- Viêm loét dạ dày do dùng NSAID trong khoảng thời kỳ dài.
- Chữa dự phòng bệnh viêm loét dạ dày ở những người chữa bằng NSAID.
- Dự phòng loét ống tiêu hóa do căng thẳng.
- Chữa cho các tình huống bị nhiễm vi khuẩn Hp.
Chống chỉ định:
- Rapeprazole chống chỉ định cho đối tượng quá mẫn với các thành phần của thuốc.
- Trẻ con.

Liều lượng và phương pháp dùng:
- Bị viêm loét dạ dày – tá tràng, mắc hội chứng trào ngược: 10 – 20mg/ngày, khoảng thời kỳ chữa liên tục khoảng 4 – 8 tuần.
- Chữa vi khuẩn Hp: Hàng ngày uống 2 lần, mỗi lần 20mg, chữa kết hợp với các dạng trụ sinh khác.
Thận trọng:
Cần thận trọng khi dùng Rapeprazole chữa cho các tình huống sau:
- Phụ nữ đang có thai và cho con bú
- Em bé
- Người mắc suy gan nặng.
Công dụng phụ:
- Nhức đầu
- Đi ngoài phân lỏng
- Buồn ói
- Mệt mỏi
- Rối loạn tiêu hóa
- Sốt
- Phản ứng dị ứng
- Khô miệng
- Ợ hơi
- Chảy máu trực tràng
- Chán ăn
- Sỏi mật
- Viêm loét miệng lợi
- Viêm túi mật
- Viêm đại tràng
- Viêm thực quản
- Viêm lưỡi
- Viêm tụy
- Nhạy cảm với ánh sáng…
Ngoài ra, thuốc có thể gây nên nhiều công dụng phụ khác mà không được chúng tôi nói đến. Hãy tìm hiểu thêm ý kiến của bác sỹ để được bổ sung thêm thông tin.
*) Nhóm thuốc diệt vi khuẩn Hp:
Nếu bị nhiễm vi khuẩn gây đau thượng vị mà chưa biết nóng rát vùng thượng vị nên uống thuốc gì nhanh khỏi, nhóm thuốc chữa vi khuẩn Hp sẽ được chỉ định.
Vi khuẩn Hp là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nên các vấn đề về bệnh đường ruột. Từ đó gây nóng rát, đau tức vùng thượng vị. Tuy nhiên, để tiêu diệt được loại này, cần chữa bằng mẹo kết hợp nhiều loại trụ sinh. Đồng thời, phải chữa đúng theo liều lượng mà bác sỹ đã chỉ định để không gây triệu chứng vi khuẩn kháng thuốc. Thông thường, các dạng thuốc được chỉ định trong tình huống này gồm có:
Clarithmycin

Chỉ định:
Đây là loại thuốc nhóm thuốc chữa ký sinh trùng, chống nhiễm trùng, kháng nấm, kháng virus… Được chỉ định trong các tình huống sau:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm họng, viêm xoang, viêm tai giữa, viêm phế quản cấp và mãn tính, viêm phổi…
- Viêm loét dạ dày – tá tràng do vi khuẩn Hp gây nên.
- Người bệnh HIV bội nhiễm do Mycobacterium avium hay M. avium complex gây nên.
- Da và mô mềm dưới da bị nhiễm khuẩn nhẹ.
Chống chỉ định:
- Các tình huống quá mẫn với các dạng trụ sinh thuộc nhóm macrolid, hoặc quá mẫn với các thành phần của thuốc.
- Người đang tiêu thụ các chất dẫn chất như rgotamin, cisaprid, pimosid..
- Người bệnh đang điều trị bệnh bằng terfenadin có tiền sử rối loạn điện giải hoặc tiền sử bệnh tim.
Liều lượng và phương pháp dùng:
Tùy vào nguyên nhân gây ra bệnh và cấp độ chứng bệnh mà bác sỹ sẽ chỉ định liều lượng thích hợp. Trong tình huống, vi khuẩn Hp gây nóng rát vùng thượng vị do bị bệnh viêm loét dạ dày, bệnh nhân sẽ được chỉ định với liều lượng:
Hàng ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên. Một đợt chữa liên tục khoảng 7 – 14 ngày. Khoảng thời gian điều trị trị dài hay ngắn còn tùy vào công thức điều trị trị phối hợp.
Thận trọng khi dùng:
Cần thận trọng khi tiêu thụ thuốc Clarithmycin điều trị nóng rát thượng vị cho các tình huống sau đây:
- Người mắc suy nhiệm vụ gan, thận cường độ vừa và nặng.
- Không uống thuốc Clarithmycin khi bị bội nhiễm.
- Một số tình huống, vi khuẩn Hp có thể kháng thuốc.
- Phụ nữ đang có bầu và cho con bú.
Công dụng phụ:
Clarithmycin – thuốc điều trị nóng rát vùng thượng vị có thể gây nên một số công dụng phụ sau đây:
- Ói, buồn ói.
- Chán ăn
- Mệt mỏi ở dạ dày, đi ngoài phân lỏng.
- Ngứa hoặc phát ban trên da.
- Vàng da.
- Nước tiểu đậm màu, phân có màu đất sét.
- Ngứa hoặc gây tiết dịch âm đạo.
- Sốt nhẹ.
- Đau đầu, chóng mặt, khó thở.
- Gây các vấn đề về thị giác…
Amo-xicilline

Chỉ định:
Đây là một loại thuốc điều trị nóng rát thượng vị do vi khuẩn Hp gây nên. Ngoài ra, nó cũng được chỉ định chữa cho những căn bệnh nhiễm trùng khác như:
- Các chứng bệnh đường hô hấp trên: Viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan.
- Bệnh đường hô hấp dưới: Viêm phổi thùy, viêm phế quản, viêm phổi phế quản…
- Đường niệu dục: Bệnh lậu, viêm nội tâm mạc, viêm màng não do vi khuẩn nhạy cảm với thuốc, nhiễm trùng huyết…
- Chữa dự phòng viêm nội tâm mạc: Thuốc Amo-xicilline được tiêu thụ để ngăn ngừa vi khuẩn huyết tăng trưởng viêm nội tâm mạc.
Chống chỉ định:
Không dùng thuốc chữa nóng rát vùng thượng vị cho những người quá mẫn với các trụ sinh thuộc họ beta – lactam.
Liều lượng tiêu thụ:
Liều dùng của thuốc Amo-xicilline tùy vào căn bệnh mắc phải, tuổi tác, thể trọng cơ thể, tình trạng chứng bệnh. Cụ thể như sau:
- Đối với người lớn và em bé có trọng lượng cơ thể trên 40kg: Tổng liều dùng là 750 – 3g/ngày, chia thành nhiều lần tiêu thụ.
- Con nít có trọng lượng cơ thể dưới 40kg: Uống 20 – 50mg/kg/ngày, chia thành nhiều lần tiêu thụ. Đối với con nít dưới 6 tháng tuổi.
Công dụng phụ:
Các công dụng phụ của thuốc Amo-xicilline ít khi xuất hiện, hoặc có gặp thì chỉ ở cấp độ nhẹ, tạm thời. Một số hiện tượng thường có gồm:
- Các phản ứng quá mẫn, nổi ban da, ngứa ngáy…
- Chóng mặt, co giật.
- Có thể gây viêm gan, vàng da ứ mật.
- Làm ảnh hưởng trên huyết học: Giảm tiểu cầu thoáng qua, giảm bạch cầu thoáng qua, thiếu máu huyết tán…
Thận trọng khi tiêu thụ:
Cần tìm hiểu thêm kỹ ý kiến của bác sỹ khi dùng Amo-xicilline cho các tình huống sau đây:
- Bị tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng
- Uống thuốc tránh thai. Amo-xicilline có khả năng giảm kết quả của những loại thuốc này.
- Phụ nữ đang mang bầu và cho con bú.
*) Nhóm thuốc chẹn H2:

Thuốc chẹn H2 hay thuốc kháng histamin H2 có công dụng làm giảm sự tiết acid dịch vị dạ dày. Từ đó, làm giảm chứng nóng rát thượng vị cho người bệnh. Các dạng thuốc thường được tiêu thụ gồm có:
Bismuth subcitrate
Nếu chưa biết uống thuốc gì điều trị nóng rát thượng vị, Bismuth subcitrate có thể được chỉ định. Đây là loại thuốc có khả năng bao phủ lên đáy ổ loét dạ dày. Nhưng nó sẽ không gây công dụng gì đối với vùng niêm mạc dạ dày bình thường. Ngoài ra, nó còn có công dụng diệt vi khuẩn Hp.
Chỉ định:
- Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng
- Viêm dạ dày mãn tính tiến triển.
- Người bị bệnh viêm loét dạ dày lành tính.
- Người bệnh mắc chứng lâu tiêu không loét.
Chống chỉ định:
- Người mắc suy thận nặng
- Trẻ nhỏ
- Phụ nữ đang có thai và cho con bú.
Liều dùng và mẹo dùng:
Thuốc được dùng với liều lượng là: Uống 2 lần hàng ngày, mỗi lần một 1 viên. Chữa kéo dài trong vòng 4 tuần, tối đa 8 tuần. Tình huống phải chữa tiếp, cần phải gián phương pháp 8 tuần. Không dùng Bismuth subcitrate để chữa duy trì.
Khi tiêu thụ, bệnh nhân cần uống cả viên thuốc với nước. Tránh nhai viên thuốc để không gặp công dụng phụ do quá liều.
Thận trọng:
- Người bị các bệnh về não
- Không được dùng quá liều, không dùng trong khoảng thời kỳ dài.
Công dụng phụ:
- Buồn ói và ói
- Đi ngoài phân lỏng
- Chóng mặt, nhức đầu
- Phân sậm màu do bài tiết bismuth sulphide.
Ngoài ra, Pepcid AC, Acetaminophen… cũng là những loại thuốc điều trị nóng rát vùng thượng vị thường được tiêu thụ. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, cần uống thuốc đúng theo sự chỉ định của bác sỹ về liều lượng và khoảng thời kỳ tiêu thụ.
2. Thuốc điều trị nóng rát vùng thượng vị bằng Đông y

Mặc dù có thể làm giảm các dấu hiệu nóng rát nhanh chóng, nhưng thuốc tân dược lại có nhược điểm là thường gây nên công dụng phụ. Thậm chí, có thể gây nguy hiểm cho người tiêu thụ. Để tránh được các vấn đề trên, bạn có thể áp dụng mẹo điều trị nóng rát vùng thượng vị bằng Đông y. Dưới đây là 2 thang thuốc từ đông y trị nóng rát thượng vị được dùng thường gặp:
*) Thuốc điều trị nóng rát vùng thượng vị do stress:
- Chuẩn bị nguyên liệu: 20g Ô Dược, 12g Cam Thảo, 12g Diên Hồ Sách, 20g Hương Phụ, 8g Sa Nhân, 12g Trần bì (Vỏ quýt khô).
- Phương pháp thực hiện: Cho các nguyên liệu đã chuẩn bị vào ấm, sắc chung với khoảng 1500ml nước. Cứ đun cho đến khi lượng thuốc trong ấm còn lại khoảng 150ml thì tắt bếp.
- Mẹo dùng: Chia lượng thuốc thu được thành 4 phần, 3 phần uống vào ban ngày. Phần còn lại uống vào ban đêm, sau khi ăn xong.
*) Thuốc Đông y trị đau thượng vị do hỏa uất:
- Chuẩn bị nguyên liệu: Chi Tử 20g, Thược Dược 20g, Thạch Bì 8g, Trần Bì 10g, Bối Mẫu 12g, Trạch Tả 16g, Đan Bì 20g.
- Phương pháp thực hiện: Thược dược đem tẩm dấm, cho lên chảo và sao vàng. Tiếp theo, cho tất cả nguyên liệu còn lại vào và sắc lên cùng với 1700ml nước. Đun cho đến khi thuốc còn lại khoảng 250ml thì tắt bếp.
- Mẹo dùng: Lượng thuốc thu được chia thành 5 liều dùng. 4 liều uống vào ban ngày, liều còn lại uống vào ban đêm trước khi đi ngủ khoảng 30 phút để mang đến công dụng tốt nhất.
*) Điều trị nóng rát vùng thượng vị bằng Đông y do ăn uống không điều độ:
- Chuẩn bị: nhân sâm 15g, thục tiêu 10g, can khương 30g.
- Phương pháp thực hiện: Các nguyên liệu mang đi sắc lên với nước để uống. Có thể cho thêm đường vào, quấy đều lên để dễ dùng hơn.
Tuy ít khi gây nên công dụng phụ, nhưng các thang thuốc từ Đông y điều trị nóng rát vùng thượng vị lại không mang lại nhanh chóng. Do đó, để mang đến công dụng tốt, cần phải tiêu thụ trong khoảng thời kỳ dài. Thêm vào đó, không phải tình huống nào áp dụng cũng mang đến công dụng tốt. Nó thường chỉ có công dụng đối với những tình huống bệnh nhẹ. Còn những người bị bệnh đã nặng, nên áp dụng các biện pháp khác kết quả hơn.
Trên đây là những loại thuốc điều trị nóng rát vùng thượng vị được dùng thường gặp. Tuy nhiên, lựa chọn thuốc nào để điều trị trị còn tùy thuộc nguyên nhân, tình trạng căn bệnh mà bệnh nhân đang mắc phải. Do đó, nên khám và nhận sự tư vấn chữa từ bác sỹ khi thấy có vấn đề khác thường.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!